Hệ thống mã phụ tùng của Toyota
Để hiểu hơn về mã phụ tùng của hãng xe Toyota trước tiên chúng ta tìm hiểu về thông tin xe như Model, số Vin ...
BẢNG THÔNG TIN XE (Name Plate)
Name Plate là tấm biển chỉ cho thấy tên nhà sản xuất xe, mã xe, số nhận dạng và các thông tin quan trọng khác của xe. Nó thường được gắn vào khoang động cơ, phía dưới nắp cabô (một số xe được gắn phía dưới ghế ngưới lái/ cạnh dây đai an toàn của ghế phụ/ bên hông cửa bên trái/ phía dưới cốp sau/ chân kính chắn gió bên trái...).
Có 3 kiểu Name Plate dùng cho các thị trường : USA & CANADA, EUROPEAN và các nước thị trường.
MÃ KIỂU XE ĐẦY ĐỦ (Full Model Code)
Full Model Code làmột trong những thông tin được hiển thị trên Name Plate, gồm một chuỗi các ký tự biểu thị đầy đủ các thông tin cơ bản về xe như: loại động cơ, mã khung gầm …
* MÃ KHUNG GẦM
Mã | Tên Model |
Xe chở khách | |
A | Carina, Celica, Supra |
CF | LS400 |
CV | ES300, Camry |
CX | Avalon |
E | Corolla |
L | Tercel, Paseo |
P | Toyota 1000, Stralet |
S | Crown, GS300 |
T | Corona, Carina, Cellia |
V | Camry |
W | MR2 |
X | Corona Mark II, Cressida |
XA | RAV4 |
XV | Camry |
Z | SC300 |
ZV | ES250 |
Xe thương mại | |
A | Heavy-duty truck |
B | Coaster |
CK | T100 |
CR | Previa |
F | TUV, ZACE |
H | Hiace, Dyna |
J | Land Cruiser |
M | Liteace |
N | Hilux/4-runner, Tacoma |
* VỊ TRÍ TAY LÁI
L: Tay lái bên trái (tay lái thuận)
R: Tay lái bên phải (tay lái nghịch)
* MÃ THÂN VỎ
Mã thân vỏ | Hình dạng thân vỏ |
C | Coupe |
D | 2-door sedan |
E | 4-door sedan |
G | 3-door sedan |
H | 5-door sedan |
J | Sport roof |
L | Lift back |
S | 2-door hardtop |
T | 4-door hardtop |
U | 4-door van (2 seat) |
V | 2-door van (2/5 seat) |
W | 4-door wagon |
X | 4-door van (2/5 seat) |
Y | 2-door van (2 seat) |
- Coupe: Loại xe 2cửa
- Sedan: Loại xe dulịch
- Sport roof: Xe thể thao muitrần
- Lift back (hard back): Về cơ bản tương tự như loại coupe, có khoang hành lý và khoang hành khách liền nhau
- Hardtop: Loại sedan không có khung cửa sổ cũng như trụ đỡgiữa.
- Van : Loại xe thùng có khoang hành lý và hành khách liền nhau. (thường chởhàng)
* MÃ HỘP SỐ
Mã hộp số | Hộp số |
Y | 3-speed column shift |
U | 3-speed floor shift |
B | 4-speed column shift (overdriver) |
J | 4-speed column shift (direct driver) |
K | 4-speed floor shift |
T | 4-speed floor shift (G-type) |
Q | 5-speed column shift |
M | 5-speed floor shift |
L | 5-speed floor shift (G-type) |
F | 6-speed floor shift |
C | 2-speed floor shift |
R | 2-speed column shift |
N | 3 or 4-speed column shift |
H | 3 or 4-speed floor shift |
S | 4-speed column shift |
P | 4-speed floor shift |
A | 5-speed floor shift |
- Speed columnshift: Hộp số có cần chuyển số trên trục lái ( chuyển số bằng cáp)
- Speed floorshift : Hộp số có cần chuyển số trên sàn ( số sàn)
- Speed column shift ( orderdriver): Hộp số có cần chuyển số trên trục lái ( có số truyền tăng)
- Speed column shift ( directdriver): Hộp sốcó cần chuyển số trên sàn ( việc chuyển số được truyền động trực tiếp từ cần số xuống hộp số)
* MÃ KHU VỰC
Mã số | Khu vực |
None | Thị trường nội địa và xuất khẩu chung |
A | Mỹ |
B | Thổ Nhĩ Kỳ |
C | Thụy Sĩ |
G | Đức (Tây Đức cũ) |
J | Đài Loan (xuất xứ Úc) |
K | Canada |
M | Philippines |
N | Nam Phi |
Q | Autralia |
R | Đài Loan |
T | Thái Lan |
U | Đài Loan (xuất xứ từ thị trường chung hoặc Đài Loan) |
V | Trung Đông |
W | Châu Âu |
X | Former USSR |
Y | Các nước kém phát triển |
SỐ NHẬN DẠNG XE ((VIN - Vehicle Indentification Number)
Số VIN (Vehicle Identification Number) là một chuỗi ký tự độc nhất được gắn vào mỗi chiếc xe ô tô. Nó được sử dụng để nhận dạng và theo dõi lịch sử của chiếc xe trong suốt quá trình sử dụng.
Mã VIN bao gồm 17 ký tự, bao gồm các thông tin như nơi sản xuất, nhà sản xuất, kiểu xe, năm sản xuất, động cơ, hệ thống phanh, hệ thống lái, và các tính năng an toàn của chiếc xe.
Mã VIN giúp người sử dụng và các nhà sản xuất có thể theo dõi lịch sử của chiếc xe, từ lịch sử bảo trì, sửa chữa, đổi chủ sở hữu cho đến thông tin về tai nạn, trộm cắp hoặc các vấn đề liên quan đến pháp lý.
Ngoài ra, mã VIN cũng được sử dụng bởi các cơ quan chức năng để xác định việc đăng ký và đăng kiểm xe hơi. Do đó, mã VIN rất quan trọng và cần thiết trong việc quản lý và sử dụng chiếc xe ô tô.
Số VIN là số nhận dạng xe, mỗi một số VIN bao gồm 17 ký tự trong đó có cả chữ cái và số được chia làm 3 nhóm:
- WMI ( World Manufacture Identifer): Thông tin nhà sản xuất.
- VDS ( Vehicle Description Section): Đặc tính của xe.
- VIS ( Vehicle IndicatorSection): Số thứ tự xe trong khu vực.
Ký tự thứ 10 trong số VIN của xe ô tô được gọi là "Model Year Identifier" hoặc "Model Year Digit". Nó thường là một ký tự số hoặc chữ cái được sử dụng để xác định năm sản xuất của chiếc xe.
Các nhà sản xuất ô tô sử dụng các ký tự khác nhau để đại diện cho các năm sản xuất khác nhau, tuy nhiên thường sử dụng hệ thống ký tự số từ 0 đến 9 để biểu thị các năm từ 1980 đến 2009 và sử dụng ký tự chữ cái từ A đến Y để biểu thị các năm từ 2010 đến 2030. Ví dụ, ký tự thứ 10 là "8" thì năm sản xuất của chiếc xe là 2008; ký tự thứ 10 là "C" thì năm sản xuất là 2012.
Việc xác định đúng năm sản xuất của xe ô tô rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị của chiếc xe, đảm bảo tính hợp lệ và an toàn khi sử dụng, cũng như giúp cho các chủ sở hữu và các nhà phân phối có thể dễ dàng kiểm soát và quản lý dữ liệu về xe của mình.
Ký tự thứ 10 | Năm sản xuất | |
A | 1980 | 2010 |
B | 1981 | 2011 |
C | 1982 | 2012 |
D | 1983 | 2013 |
E | 1984 | 2014 |
F | 1985 | 2015 |
G | 1986 | 2016 |
H | 1987 | 2017 |
J | 1988 | 2018 |
K | 1989 | 2019 |
L | 1990 | 2020 |
M | 1991 | 2021 |
N | 1992 | 2022 |
P | 1993 | 2023 |
R | 1994 | 2024 |
S | 1995 | 2025 |
T | 1996 | 2026 |
V | 1997 | 2027 |
W | 1998 | 2028 |
X | 1999 | 2029 |
Y | 2000 | 2030 |
Ký tự thứ 10 | Năm sản xuất | |
1 | 2001 | 2031 |
2 | 2002 | 2032 |
3 | 2003 | 2033 |
4 | 2004 | 2034 |
5 | 2005 | 2035 |
6 | 2006 | 2036 |
7 | 2007 | 2037 |
8 | 2008 | 2038 |
9 | 2009 | 2039 |
HỆ THỐNG MÃ PHỤ TÙNG TOYOTA
Trong hệ thống mã phụ tùng của Toyota thông thường gồm 10 chữ số hoặc 12 chữ số cho các phụ tùng có mã màu hoặc kich thước
Những mã số phụ tùng không chỉ đơn giản là việc sắp xếp các con số và chữ cái với nhau. Mỗi một con số đều có ý nghĩa riêng của nó trong hệ thống.
Hệ thống mã số phụ tùng Toyota chia ra làm 5 loại chính:
- Phụ tùng thôngthường
- Phụtùngtiêuchuẩn&bántiêuchuẩn
- Phụ tùng theobộ
- Dụng cụ sửachữa
- Phụ kiện & dầumỡ.
1. PHỤ TÙNG THÔNG THƯỜNG
Dựa vào 2 mã đầu tiên của mã phụ tùng chia ra các nhóm phụ tùng cơ bản như sau:
- Nhóm phụ tùng động cơ, nhiên liệu:
Đầu mã phụ tung là số 1: Chỉ ra các phụ tùng thuộc động cơ: Trục khuỷu, Piston, Bạc biên, Bạc balie, Xupap, Bơm nước, Két nước, Dây cu roa, …
Đầu mã phụ tùng là số 2: Chỉ ra các phụ tùng thuộc nhóm hệ thống động cơ và nhiên liệu: Máy phát, Máy đề, Bơm xăng, Lọc xăng, Kim phun, các đường ống nhiên liệu …